Ly hôn đơn phương cần thủ tục gì là thắc mắc của nhiều người hiện nay. Trong bài viết dưới đây, Thám tử Liên Việt sẽ giải đáp giúp bạn các thủ tục cũng như quy trình và thời gian xử lý ly hôn đơn phương. Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết!
Điều kiện để được ly hôn đơn phương là gì?
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cho phép vợ, chồng có thể đơn phương ly hôn. Tuy nhiên cần dựa chứng minh được bên còn lại có hành vi vi phạm nghiêm trọng chế độ, vợ chồng.
Điều 51 Luật HNGĐ quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:
-
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo quy định trên thì khi muốn đơn phương ly hôn với chồng, bạn phải chứng minh được chồng bạn đã vi phạm nghĩa vụ vợ chồng (video, hình ảnh ghi lại cảnh chồng bạn ngoài tình hoặc thường xuyên bạo lực,…..)
Ly hôn đơn phương cần những thủ tục gì?
Khi ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các thủ tục sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân của cả hai vợ chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có, bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu)
Nơi nộp hồ sơ là Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú hoặc tạm trú. Ngoài ra, hoặc nơi làm việc của chồng bạn hoặc Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mà cặp đôi vợ chồng thỏa thuận lựa chọn.
Ly hôn đơn phương nhưng vợ hoặc chồng không đồng ý ký đơn xử lý thế nào?
Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Do đó, nếu đối phương (vợ hoặc chồng) không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Về thủ tục đơn phương ly hôn được nộp tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người còn lại đang cư trú theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ ly hôn và thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?
Dưới đây là căn cứ ly hôn và thủ tục ly hôn đơn phương mà bạn có thể tham khảo chi tiết:
Quy trình ly hôn và triệu tập đương sự đến tòa án
Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, theo đó, triệu tập hợp lệ lần một mà vắng mặt thì Tòa án tạm hoãn phiên tòa. Triệu tập hợp lệ lần hai mà không có lý do chính đáng thì Tòa án vẫn xét xử bình thường.
Trên thực tế, bị đơn tìm mọi cách không chịu đến tòa án thì sẽ tòa giải quyết theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể:
- Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
- Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
- Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.”
Về quyền nuôi con sau khi ly hôn
Quyền nuôi con sau khi ly hôn được căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Thủ tục ly hôn đơn phương do bị bạo lực gia đình?
Trong trường hợp nếu muốn ly hôn đơn phương vì chồng có hành vi bạo lực gia đình, căn cứ theo điều 56, Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hoàn toàn có quyền yêu cầu Toà giải quyết ly hôn:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu một bên.
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Thời gian thực hiện ly hôn đơn phương là bao lâu?
Tùy vào thời gian giải quyết các nội dung giữa cặp đôi mà thời gian thực hiện ly hôn đơn phương sẽ khác nhau. Thông thường, thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ kéo dài từ 1 – 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngoài ra, bạn có thể nhờ tới luật sư để thời gian được xử lý nhanh và thuận tiện hơn.
Trên đây là một số thông tin cơ bản về quy trình cũng như thủ tục ly hôn đơn phương. Hi vọng bài viết của chúng tôi đã cung cấp cho bạn nhiều thông tin hữu ích để chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cũng như thủ tục khi có mong muốn ly hôn đơn phương.